Diễn đàn

Hướng dẫn thiết kế Trung tâm Cách ly COVID-19 Phiên bản 1.0 của Hội Kiến trúc sư Bangladesh

Đánh giá: (Tốt) (Báo cáo) - Người đăng: Admin_04

1. Giới thiệu:

Một trong những vấn đề quan trọng nhất hiện nay là sự bùng phát của coronavirus COVID-19 trên toàn thế giới. Các bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe đang vật lộn để có chỗ điều trị cho những bệnh nhân nhiễm coronavirus COVID-19, cũng như các chuyên gia y tế điều trị bệnh.

Nghiên cứu thiết kế chăm sóc sức khỏe cho thấy thiết kế bệnh viện có thể giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm. Tài liệu này nhằm cung cấp hướng dẫn thiết kế cơ bản cho một Trung tâm cách ly để điều trị cho bệnh nhân nghi ngờ và được xác nhận COVID-19, đặc biệt là các khu vực quan trọng để kiểm soát lây nhiễm. Trung tâm cách ly có thể được thiết kế như một dự án mở rộng hoặc cải tạo một tòa nhà bệnh viện hiện có hoặc như một Trung tâm cách ly dã chiến (tạm thời), để hỗ trợ các hoạt động chăm sóc bệnh nhân trong khi vẫn đảm bảo an toàn của nhân viên y tế và bệnh nhân cũng như giảm thiểu sự lây lan của virus COVID-19.

2. Tìm hiểu về sự lây truyền của virus COVID-19:

Hiểu về các bệnh truyền nhiễm và cách chúng lây truyền có thể giúp kiến ​​trúc sư và nhà thiết kế trong quá trình thiết kế để kiểm soát nhiễm trùng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Nếu khong hiểu rõ về dịch bệnh này, rất khó để ưu tiên các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng nào cần tập trung vào, đặc biệt là ở các nước đang phát triển với nguồn lực hạn chế như Bangladesh.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), virus COVID-19 lây truyền rất phức tạp giữa người với người qua các giọt bắn hô hấp và các tuyến tiếp xúc. Truyền giọt xảy ra khi một người tiếp xúc gần (trong vòng 1 mét / 3feet) với người có các triệu chứng hô hấp (ví dụ: ho hoặc hắt hơi). Trong khoảng cách này, con người có nguy cơ mắc bệnh qua niêm mạc (miệng và mũi) hoặc kết mạc (mắt) tiếp xúc với đường hô hấp có khả năng nhiễm trùng giọt bắn. Sự lây truyền cũng có thể xảy ra thông qua các fomite trong môi trường trực tiếp xung quanh người bị nhiễm. Bên cạnh đó, việc truyền virus COVID-19 có thể xảy ra do tiếp xúc trực tiếp với người bị nhiễm bệnh và tiếp xúc gián tiếp với các bề mặt trong môi trường trực tiếp hoặc với các vật thể được sử dụng bởi người bị nhiễm bệnh (ví dụ: ống nghe hoặc nhiệt kế). Bên cạnh đó, theo Trung tâm kiểm soát dịch bệnh (CDC), virus COVID-19 có thể lây lan cao hơn giữa người với nhau và đề nghị duy trì khoảng cách xã hội 2 mét (khoảng 6 feet). Kiến thức cơ bản về Động lực học giọt có thể hữu ích để hiểu các tiêu chí kiểm soát nhiễm trùng và thiết kế giúp giảm nguy cơ lây nhiễm chéo qua giọt bắn và tiếp xúc trực tiếp. Nghiên cứu cho thấy khoảng cách tối đa để lây nhiễm chéo từ các giọt là khoảng 2 mét xung quanh cá nhân bị nhiễm bệnh. Do đó, khoảng cách 2 mét (khoảng 6 feet) với bệnh nhân có thể là đề xuất phòng ngừa cho tiếp xúc gần. Tuy nhiên, do điều kiện giới hạn, kiến trúc sư và nhà thiết kế có thể làm theo khuyến nghị của WHO và duy trì ít nhất khoảng cách 1 mét (3 feet) giữa các bệnh nhân.

Rào cản tiếp xúc giữa người với người là rất quan trọng để ngăn chặn virus COVID-19 lây lan. Trong một cơ sở y tế quá đông đúc, rất khó để duy trì khoảng cách vật lý trong thời gian chờ đợi chung và tìm một không gian để dành riêng cho các trường hợp nghi ngờ và được xác nhận.

Do nguồn lực hạn chế, không thể xây dựng một bệnh viện mới để xử lý tình trạng khó lường, việc xây dựng Hướng dẫn thiết kế cho Trung tâm cách ly tạm thời thông qua việc chuyển đổi các tòa nhà cộng đồng như Trung tâm hội nghị, sân vận động và trường học hoặc trong lều bạt… để có thể giúp điều trị nhiều bệnh nhân hơn trong tình trạng đại dịch này.

Trong quá trình thiết kế một trung tâm cách ly như vậy, ở giai đoạn thiết kế đầu tiên, cần lưu ý các tiêu chí và nguyên tắc để ngăn chặn sự lây lan của virus COVID-19 trong Trung tâm cách ly:

  • Dòng dịch chuyển của Bệnh nhân / Nhân viên phải giảm thiểu phơi nhiễm cho bệnh nhân có nguy cơ cao và tạo điều kiện vận chuyển bệnh nhân và nhân viên an toàn;
  • Phân cách không gian của bệnh nhân một cách thích hợp trong khu vực chờ và khu vực điều trị;
  • Bố trí số lượng và loại phòng cách ly phù hợp (phòng cách ly một giường hoặc nhiều giường);
  • Bố trí chỗ rửa tay đầy đủ;
  • Vật liệu bề mặt (ví dụ: tường, sàn) có thể được vệ sinh đầy đủ;
  • Thông gió phù hợp cho phòng cách ly.

3. Quy hoạch và thiết kế Trung tâm cách ly

Trong số các phương pháp khác nhau để kiểm soát lây nhiễm, hai yếu tố môi trường quan trọng là cách ly và thông gió. Bệnh nhân bị nhiễm bệnh hoặc những người rất dễ bị lây nhiễm cần phải được cách ly trong phòng riêng với hệ thống thông gió thích hợp để ngăn chặn sự lây lan và giảm khả năng phát triển ca lây nhiễm mới.

Mục đích chính của việc thiết kế Trung tâm cách ly là để cung cấp các rào cản bảo vệ đầy đủ cho những người được xác nhận là bệnh nhân COVID-19 và giảm thiểu lây nhiễm chéo thông qua giọt bắn hoặc truyền tiếp xúc.

3.1 Các vấn đề cần quan tâm khi thiết kế Trung tâm cách ly:

  • Vị trí và thiết kế của trung tâm cách ly trong một cơ sở sẵn có cần phải được ngăn cách với phần còn lại của các dịch vụ.
  • Cần có khu vực phân loại COVID-19 để phát hiện sớm và cách ly các ca nhiểm để giảm thiểu rủi ro lây nhiễm ở trung tâm.
  • Các phòng cách ly nên được phân cụm và nằm cách xa cổng chính.
  • Các đơn vị cách ly phải bao gồm không gian rộng rãi cho các dịch vụ phụ trợ và hỗ trợ, như khu vực lưu thông, khu vực thay đồ sạch và bẩn, nhà vệ sinh riêng cho nhân viên và khách, v.v…
  • Các đơn vị cách ly nên bao gồm không gian rộng rãi để lưu trữ thiết bị chăm sóc bệnh nhân, thiết bị vệ sinh, đồ vải, chất thải, v.v…
  • Các đơn vị cách ly phải được thiết kế sao cho tuyến lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ và chất thải không được chồng chéo, giảm thiểu lây nhiễm chéo giữa các vật dụng bị ô nhiễm và vật dụng sạch.
  • Cần xem xét nhu cầu về các dịch vụ phụ trợ cho Đơn vị Cách ly, như xử lý chất thải, giặt ủi hoặc khử trùng thiết bị bệnh nhân.
  • Đồ nội thất, bề mặt hoàn thiện và đồ đạc, phụ kiện khác trong Đơn vị Cách ly cần được làm sạch, khử trùng dễ dàng và được thiết kế để giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn.
  • Cần thiết khử trùng thường xuyên các bề mặt tiếp xúc cao và khử trùng đầu cuối sau khi bệnh nhân xuất viện từ các cơ sở cách ly.
  • Các biện pháp kiểm soát môi trường đặc biệt, như phòng cách ly áp suất âm, không cần thiết để ngăn chặn COVID-19 coronavirus thông qua giọt bắn và tiếp xúc. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu khi khả năng cho phép và trong khu vực điều trị bệnh nhân có nguy cơ cao, các bệnh nhân nghi nhiễm hoặc xác nhận nhiễm COVID-19 có thể được cách ly ở phòng áp suất âm.
  • Hệ thống lọc khí thích hợp (bộ lọc không khí) sẽ được áp dụng ở mọi cấp độ trong bệnh viện vì điều này liên quan đến hệ hô hấp của cơ thể con người. Trong các không gian sử dụng điều hòa, cần có bộ lọc không khí thích hợp (HEPA, ULPA, v.v.) để ngăn ngừa lây nhiễm chéo giữa các bệnh nhân, để giúp giữ một môi trường bệnh viện sạch khuẩn và đặc biệt là ở lối ra để ngăn chặn ô nhiễm không khí xung quanh.
  • Một nhà bếp tại chỗ để cung cấp thực phẩm cho nhân viên bệnh viện, bác sĩ và bệnh nhân sẽ giúp cho Trung tâm cách ly hoạt động tốt hơn. Nếu không thì có thể thay thế bằng một cơ sở cung cấp liên tục khác từ bên ngoài.
  • Giặt ủi tại chỗ và xử lý rác thải y tế rất quan trọng. Việc quản lý khăn trải giường bệnh viện cho đến tất cả các thiết bị y tế sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn nếu bố trí công cụ/ thiết bị khử khuẩn trong Trung tâm.
  • Cửa hàng dược phẩm / hiệu thuốc là một thành phần rất quan trọng đối với trung tâm cách ly vì khả năng tiếp cận nguồn cung và phân phối trong bệnh viện.
  • Tất cả chất thải COVID-19 phải được tiêu hủy hoặc vận chuyển đến bất kỳ nhà máy xử lý hiện có. Có thể bố trí một lò đốt tại chỗ hoặc nồi hấp với máy tiêu hủy là một lựa chọn tốt hơn cùng với sự kiểm soát thích hợp các chất gây ô nhiễm không khí tiềm năng.
  • Hệ thống thoát nước, làm sạch và xử lý nước thải bệnh viện có thể được quản lý bằng ETP / STP di động để giúp giữ môi trường khử khuẩn.

3.2 Các khu chức năng trong Trung tâm cách ly:

Việc phân vùng chức năng của trung tâm cách ly phải dựa trên nguy cơ kiểm soát nhiễm trùng:

  • Vùng phân loại bên ngoài đơn vị cách ly: Phân loại bệnh nhân (hoặc sàng lọc) được bố trí tại điểm trên lối vào của một Trung tâm Cách ly, cần nằm ngoài Đơn vị Cách ly. Cụ thể hơn, có thể là trước khi đến hoặc trên đường đến Trung tâm cách ly. Phân loại là điểm rất quan trọng để phân tách người nghi ngờ có COVID-19 coronavirus khỏi người không có COVID-19. Có một khu vực chờ và tiếp nhận được chỉ định thiết kế trong Vùng phân loại này.
  • Vùng nguy cơ thấp: Vùng nguy cơ thấp là khu vực chỉ dành cho nhân viên y tế bao gồm: các bác sĩ, nhân viên y tế, nhân viên vệ sinh và nhân viên phục vụ. Nhân viên y tế đi qua khu vực khử trùng chuyên dụng tại điểm vào / ra giữa đơn vị cách ly và Khu nguy cơ thấp. Có một khu vực thay đồ để thay quần áo đường phố và khu vực riêng để thay đồ bảo hộ cá nhân – PPE có nguy cơ cao. Ngoài ra còn có một cơ sở giặt ủi cho nhân viên để giặt và sấy khô, cũng như làm khô các thiết bị tái sử dụng khác sau khi khử nhiễm, chẳng hạn như như ủng, kính bảo hộ và găng tay cao su nặng. Vùng nguy cơ thấp cũng có không gian dành cho cho lưu trữ, nhà thuốc, khu vực chuẩn bị dung dịch khử trùng và phòng giao ban nhân viên, văn phòng hay phòng bác sĩ.
  • Vùng nguy cơ cao: Trong một cơ sở cách ly, các bộ phận chính thuộc Vùng nguy cơ cao. Chức năng chính của vùng ngày là chăm sóc cho những bệnh nhân đã hoặc đang nghi ngờ mắc bệnh coronavirus. Vùng nguy cơ cao cũng là khu vực thu thập, xử lý và xử lý chất thải. Mẫu bệnh được thu thập trong khu vực nguy cơ cao. Phòng thí nghiệm trong đó thực hiện các xét nghiệm có cấp độ an toàn sinh học 2 và xét nghiệm PCR cũng được đặt trong vùng nguy cơ cao. Trường hợp phòng xét nghiệm có thể được đặt ngoài khu vực thì sẽ cần sắp việc vận chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm. Mọi thứ trong Vùng nguy cơ cao như tường, sàn, giường, đồ dùng cá nhân, giấy tờ, bệnh nhân và lớp ngoài của đồ bảo hộ đều được coi là bị nhiễm khuẩn.

Vùng nguy cơ cao được chia thành hai phần: khu vực bệnh nhân nghi nhiễm và khu vực bệnh nhân xác nhận nhiễm virus. Tách các trường hợp nghi nghiễm và xác nhận nhiễm giúp giảm lây truyền giữa bệnh nhân nếu một số bệnh nhân trong khu vực nghi ngờ không phải là trường hợp coronavirus thật. Vì thế, dòng chảy của bệnh nhân và nhân viên luôn di chuyển từ khu vực nghi ngờ đến khu vực được xác nhận, KHÔNG BAO GIỜ ngược lại.

3.3 Tuyến lưu chuyển bệnh nhân / nhân viên trong Trung tâm cách ly:

3.3.1 Lối vào và lối ra

  • Bệnh nhân và nhân viên nên vào đơn vị Cách ly từ bên ngoài bằng cách sử dụng tuyến đường / khu vực khác nhau. Bệnh nhân nghi ngờ có COVID-19 coronavirus sẽ trực tiếp vào khu vực nguy cơ cao từ khu vực phân loại thông qua lối vào một chiều. (Hình 1)
  • Bất kỳ người chăm sóc, gia đình hoặc bạn bè nào đi cùng họ đều không được phép vào khu vực trị bệnh.
  • Bệnh nhân không có hội chứng sốt và bệnh hô hấp nhưng có hồ sơ đi lại khu vực bị ảnh hưởng và tiếp xúc với người bị ảnh hưởng, sẽ không được nhận vào đơn vị cách ly và rời khỏi khu vực phân loại sau khi tham khảo ý kiến ​​và hướng dẫn kiểm dịch.
  • Nhân viên vào khu cách ly qua vùng nguy cơ thấp bằng cách sử dụng lối vào/ ra riêng biệt, chỉ dành cho nhân viên. Nhân viên nên được khử trùng khi đến nơi bằng cách rửa tay với xà phòng và phun dung dịch khử trùng.
  • Bệnh nhân được xuất viện rời khỏi bộ phận cách ly thông qua lối thoát một chiều chuyên dụng.
  • Bệnh nhân không có coronavirus ra khỏi khu vực nghi ngờ sau khi tắm và thay quần áo mới.
  • Bệnh nhân được chữa khỏi ra khu vực được xác nhận sau khi trải qua cùng thủ tục khử trùng.
  • Nhân viên ra khỏi trung tâm cách ly ra bên ngoài khỏi khu vực rủi ro thấp. Đây là một lối ra riêng biệt chỉ dành cho nhân viên, thường là lối mà họ đã vào và cũng trải qua khử trùng.

3.3.2 Sự di chuyển của bệnh nhân và nhân viên

  • Nhân viên và bệnh nhân di chuyển bên trong Trung tâm cách ly cũng quan trọng như cách ly vùng nguy cơ cao với các khu vực còn lại. Tuyến lưu chuyển luôn đi từ vùng nguy cơ thấp nhất đến vùng nguy cơ cao nhất. (Hình 1)
  • Nhân viên vào Trung tâm cách ly từ khu vực nguy cơ thấp theo một chiều, đó là một khu vực chỉ dành cho nhân viên. Không có bệnh nhân hoặc người khác nên ở trong khu vực nguy cơ thấp. Nhân viên đóng thay đồ bảo hộ- PPE trong khu vực nguy cơ thấp trước khi di chuyển vào khu vực nguy cơ cao.
  • Cần có tuyến lưu thông một chiều chỉ dành riêng cho nhân viên từ vùng nguy cơ cao trở lại vùng nguy cơ thấp. Nhân viên y tế nên loại bỏ PPE của họ trước khi vào lại vùng nguy cơ thấp.
  • Trong vùng rủi ro cao, tuyến di chuyển của nhân viên cũng từ vùng rủi ro thấp hơn đến vùng rủi ro cao hơn. Nhân viên luôn luôn di chuyển từ khu vực nghi nhiễm đến khu vực xác nhận nhiễm, không bao giờ theo cách khác.
  • Bệnh nhân cũng di chuyển từ khu bệnh nhẹ nhất sang khu bệnh nặng nhất, nhưng sự dịch chuyển của họ bị giới hạn trong vùng nguy cơ cao vì không được phép vào vùng nguy cơ thấp.
  • Một bệnh nhân được đưa vào khu vực nghi ngờ, bệnh nhân chỉ di chuyển đến khu vực được xác nhận nếu họ có xét nghiệm dương tính với coronavirus.

4. Các vấn đề cần xem xét khi thiết kế trung tâm cách ly:

Thiết kế của Trung tâm Cách ly có thể đóng một vai trò quan trọng để giảm sự lây lan của coronavirus COVID-19.

Các thiết kế chiến lược bao gồm cấu trúc không gian phù hợp, các tuyến lưu chuyển của bệnh nhân và nhân viên y tế và thiết kế luồng không khí có thể giảm thiểu sự lây lan của mầm bệnh. Bên cạnh đó, bố cục không gian đảm bảo dòng lưu chuyển người cũng như vật liệu, thiết bị tối ưu có thể giúp giảm thiểu ô nhiễm chéo. Thiết kế nên sử dụng khái niệm phân vùng để ngăn cách vùng nguy cơ cao với vùng có nguy cơ thấp để tránh sự trộn lẫn các tuyến lưu chuyển bệnh nhân, nhân viên. Kiểm soát và đảm bảo phòng chống lây nhiễm là trung tâm của mọi giai đoạn trong thiết kế, đồng thời sẽ ảnh hưởng đến cách người bệnh được chăm sóc. Số lượng phòng cách ly tiêu chuẩn và phòng nhiều giường bệnh sẽ phụ thuộc vào quyết định hành chính và chính sách hoạt động của mỗi cơ quan y tế.

4.1 Thiết kế cho Vùng phân loại bệnh nhân:

  • Các biển chỉ dẫn đến khu vực phân loại cần được bố trí tại lối vào chính của trung tâm cách ly.
  • Bàn tiếp đón tại khu vực phân loại phải có rào chắn vật lý (ví dụ: màn hình bằng kính hoặc nhựa) để hạn chế tiếp xúc gần gũi giữa nhân viên phân loại và bệnh nhân có khả năng truyền nhiễm.
  • Vùng phân loại nên có đủ không gian trong khu vực chờ cho bệnh nhân bị bệnh ngồi tách khỏi các bệnh nhân khác hoặc một quá trình cho phép bệnh nhân ổn định về mặt y tế chờ đợi bên ngoài cơ sở.
  • Các biển hướng dẫn cần được dán ở các khu vực phân chia (ví dụ: ở lối vào và trong khu vực chờ) để giúp cho bệnh nhân bị sốt hoặc có triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp thông báo ngay lập tức cho nhân viên ý tế đưa vào khu vực phù hợp.
  • Thiết bị rửa tay hoặc nước rửa tay có cồn để vệ sinh tay có sẵn ở mỗi lối vào, trong khu vực chờ và gần trạm điều trị.
  • Vùng phân loại nên có phòng khám riêng (một bệnh nhân mỗi phòng) có cửa đóng để kiểm tra.
  • Bệnh nhân COVID-19 cần được phân loại nghi nhiễm hay xác nhận nhiễm từ vùng phân loại càng sớm càng tốt để có thể bố trí vào khu vực điều trị thích hợp nhằm giảm thiểu thời gian trong khu vực chờ và nhân viên y tế nên duy trì khoảng cách không gian từ 1,5 mét trở lên trong quá trình chuyển bệnh nhân,.

4.2 Thiết kế cho Phòng cách ly đơn tiêu chuẩn

  • Một phòng cách ly phải cung cấp không gian ngăn nắp xung quanh giường cho thiết bị và nhu cầu tăng số lượng nhân viên tham gia chăm sóc khẩn cấp.
  • Tất cả các phòng đơn cho bệnh nhân nên có phòng tắm, nhà vệ sinh riêng và bồn rửa tay, với diện tích sàn 25m2 trong một đơn vị cách ly. Trong điều kiện hạn chế, diện tích sàn tối thiểu có thể là 19m2 cho phòng một bệnh nhân với khu vệ sinh riêng.
  • Nếu có thể, bố trí thêm phòng đệm có bồ rửa tay trước khi vào mỗi phòng cách ly để cung cấp môi trường được kiểm soát và rào cản chống lại sự xâm nhập / thoát khí ô nhiễm vào / ra phòng cách ly khi cửa mở.
  • Bổ sung bồn rửa tay có điều chỉnh nhiệt độ và vòi cảm ứng.
  • Không gian đủ đủ để lưu trữ các thùng chứa chất thải trong phòng.
  • Có đủ không gian lưu trữ đồ bảo hộ thích hợp bên ngoài phòng.
  • Có cửa sổ quan sát với rèm che kín (được nhân viên y tế kiểm soát) để cho phép nhân viên quan sát bệnh nhân mà không vào phòng cách ly.
  • Có hệ thống liên lạc như điện thoại hoặc máy liên lạc để cho phép liên lạc giữa nhân viên, bệnh nhân, phiên dịch viên, khách, v.v. mà không rời khỏi phòng.
  • Phòng cách ly đơn nên có bề mặt hoàn thiện thích hợp (trần, tường, sàn trải, vv) để kiểm soát nhiễm trùng.

4.3 Thiết kế cho phòng bệnh/ phòng cách ly nhiều bệnh nhân

  • Bệnh nhân bị nhiễm vi sinh vật tương tự có thể được đặt trong cùng một phòng với điều kiện là họ không gây rủi ro cho nhau.
  • Phải duy trì khoảng cách vật lý 2,4 mét (khoảng 8 feet) giữa các dãy giường liền kề trong một phòng cách ly nhiều giường.
  • Trong điều kiện hạn chế, bố trí khoảng cách tối thiểu 1,5 mét (khoảng 5 feet) giữa các dãy giường liền kề trong một phòng cách ly nhiều giường.
  • Hành lang trung tâm phải rộng 2,4 mét để cho phép hoạt động lâm sàng và di chuyển trang thiết bị y tế.
  • Có thể phân cách giữa các giường bằng một rào cản vật lý, nếu có thể.
  • Các giường trong khu vực bệnh nhân nghi nhiễm sẽ cách nhau ít nhất 1 mét và cách nhau một tấm màn để ngăn nhiễm trùng chéo.
  • Phòng điều dưỡng nên được bố trí theo cách tối đa hóa tầm nhìn vào phòng bệnh.
  • Nên bố trí nhà tắm và nhà vệ sinh sử dụng riêng cho bệnh nhân nam và nữ (tối thiểu 1 nhà vệ sinh cho 20 giường).
  • Cần cung cấp đủ số lượng bồn rửa tay trong các khu vực chăm sóc bệnh nhân và phòng điều dưỡng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc rửa tay (khoảng 1 bồn rửa tay cho 3 giường).
  • Phải có kho riêng để chứa các chất thải và ga gối bẩn. Các phòng này phải có bồn rửa tay.
  • Mỗi khu vực cần có không gian cách biệt để thùng chứa chất thải y tế. Mỗi khu vực cũng cần có không gian để lưu trữ các vật dụng vệ sinh sạch riêng.
  • Vật liệu được sử dụng hoàn thiện sàn và tường phải dễ lau chùi và không xốp.

5. Những yếu tố đặc biệt khác:

5.1 Thông gió

  • Thông gió là một phương tiện quan trọng để kiểm soát lây nhiễm chéo bằng cách loại bỏ hoặc pha loãng nồng độ virus từ khí thở ra của bệnh nhân bị nhiễm bệnh. Việc thiết kế hệ thống thông gió thích hợp trong trung tâm cách ly, có thể cung cấp không khí từ bên ngoài và loại bỏ bớt nhiệt, độ ẩm và chất gây ô nhiễm từ không gian bên trong. Bên cạnh đó, thông qua việc thiết kế hệ thống thông gió thích hợp, có thể loại bỏ các tác nhân giọt bắn có khả năng chứa mầm bệnh một cách hiệu quả, giúp giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm chéo.
  • Theo WHO, COVID-19 coronavirus không phải là virut trong không khí, nó chỉ có thể lây lan qua giọt nhỏ và qua tiếp xúc, nghiên cứu cho thấy rằng đối với kiểm soát nhiễm trùng giọt và lây truyền tiếp xúc không cần hệ thống điều hòa không khí đặc biệt trong phòng bệnh nhân. Dựa vào thực tế, chúng tôi khuyên bạn nên thông gió tự nhiên cho phòng điều trị bệnh nhân nghi nhiễm và phòng điều trị bệnh nhân nhiễm bệnh nhẹ; hệ thống thở máy (áp lực âm phòng) chỉ dành cho phòng điều trị bệnh nhân nhiễm bệnh nặng.
  • Để thông gió tự nhiên, khu vực điều trị bệnh nhân nên có cửa sổ lớn đối diện các bức tường của căn phòng cho phép luồng không khí tự nhiên vào theo một hướng để trao đổi không khí. Để thông gió tự nhiên hiệu quả, điều quan trọng là tăng cường luồng không khí ngoài trời bằng các lực tự nhiên như gió và lực đẩy nhiệt từ cửa này sang cửa khác để đạt được sự thay đổi không khí mong muốn mỗi giờ.
  • Một hệ thống thông gió hỗn hợp có thể được sử dụng để có được sự thay đổi không khí mong muốn mỗi giờ với một phòng bệnh nhân như quạt hút để tạo ra trao đổi tỷ lệ không khí mong muốn bằng việc đưa không khí ra khỏi phòng. Kích thước và số lượng quạt hút sẽ chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ thông gió mục tiêu và phải được đo lường và kiểm tra trước khi sử dụng.
  • Vị trí của các cửa hút gió và cửa xả khí ảnh hưởng đến sự chuyển động của không khí trong phòng. Cửa vào tường hoặc trần cao và cửa ra vào tường thấp cho phép không khí sạch di chuyển xuống dưới xuyên qua khu vực về phía tầng bị ô nhiễm, nơi nó có thể được xả qua tầng dưới. Hệ thống này có thể hữu ích cho khu điều trị bệnh nhân nghi nhiễm và vùng có nguy cơ thấp và để giảm lây nhiễm bởi những giọt lớn, hiếm khi di chuyển nhiều hơn vài mét từ bệnh nhân nguồn.
  • Áp lực âm trong phòng cách ly là điều cần thiết để chăm sóc có hiệu quả đối với bệnh nhân được xác nhận nhiễm, đòi hỏi các biện pháp điều trị khí dung (đặt nội khí quản, hút khí). Phòng áp suất âm có thể có một hệ thống điều hòa không khí độc lập với tần suất trao đổi không khí 12-15 /giờ và lọc khí thải qua bộ lọc HEPA tối thiểu H13. Để điều áp không khí hiệu quả, điều quan trọng là phải đảm bảo phòng càng kín khí càng tốt: trần nhà liền khối, các khe hở được xử lý kín, cửa ra vào và cửa sổ thật khít và một cửa kim loại được thiết kế đặc biệt để kiểm soát đường dẫn khí.

5.2 Vật liệu bề mặt:

Lựa chọn vật liệu và xem xét cách xử lý các bề mặt trong Trung tâm cách ly cũng có vai trò quan trọng trong kiểm soát nhiễm trùng.

  • Việc chọn vật liệu nội thất phù hợp và giảm bề mặt tiếp xúc của bệnh nhân và nhân viên y tế có thể giúp giảm thiểu việc lây nhiễm mầm bệnh trong toàn bộ trung tâm cách ly.
  • Nghiên cứu cho thấy rằng các vật liệu liền mạch không có vết nứt nào có thể dễ dàng rửa sạch và không dễ phản ứng với chất khử trùng rất hữu ích để giảm tiếp xúc, truyền virus. Các bề mặt không thấm nước liên tục như vinyl, lớp phủ epoxy, hoặc bề mặt bền vững tương tự là phù hợp và dễ làm sạch.
  • Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy việc giảm thiết kế bề mặt ngang sẽ giúp kiểm soát nhiễm trùng trong khu vực điều trị bệnh nhân. Cách tốt nhất để ngăn chặn vi khuẩn và virus lan rộng là hạn chế bề mặt tiếp xúc cao như tủ, rèm, mành, màn hình và tay nắm cửa, cung cấp giải pháp thiết kế thay thế bằng cách sử dụng công nghệ để không còn chỗ cho những vi khuẩn này bám vào.

6. Kết luận:

Tóm lại, có thể thấy rõ mối liên hệ giữa thiết kế kiến ​​trúc của Cơ sở chăm sóc sức khỏe và việc kiểm soát lây nhiễm. Để giảm thiểu sự lây lan của coronavirus COVID-19, Thiết kế trung tâm cách ly có thể giúp ngăn ngừa sự lây nhiễm ttrong các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Tất cả các cấp độ kiểm soát trong một hệ thống cách ly (kiểm soát hành chính, môi trường và kỹ thuật kiểm soát, bảo vệ cá nhân) rất quan trọng và cần được tính đến khi thiết kế một trung tâm cách ly. Tài liệu này cố gắng cung cấp hiểu biết cơ bản về hệ thống phân cấp kiểm soát nhiễm trùng và chiến lược cho các kiến ​​trúc sư thiết kế cơ sở chăm sóc sức khỏe để họ có thể xem xét tiêu chí kiểm soát nhiễm trùng trong giai đoạn thiết kế. Chúng tôi hy vọng rằng Hướng dẫn sẽ không chỉ giúp thiết kế một môi trường lành mạnh và an toàn nhưng cũng giúp hoạch định các giải pháp thiết kế hợp lý giúp giảm thiểu sự phức tạp, chi phí vận hành và bảo trì.

Nguồn: Tapchikientruc

Bình luận chủ đề

0 Bình luận

Bài viết liên quan

CHỦ ĐỀ TƯƠNG TỰ

    Bản hoan ca của đời sống

    Bản hoan ca của đời sống

    13/02/24 28 0

    Trước hết, căn nhà là một công trình cải tạo tương đối phức tạp với diện tích 600m2 khá...

    Văn phòng FPT telecom

    Văn phòng FPT telecom

    13/02/24 35 0

    FPT Telecom là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và internet hàng đầu tại Việt Nam trên...

    Nhà mới với vật liệu cũ

    Nhà mới với vật liệu cũ

    13/02/24 26 0

    Trước một căn nhà nhỏ tường xây gạch mộc, mái tranh, một người bạn của tôi kể về...

    NƠI TÌNH YÊU QUAY VỀ

    NƠI TÌNH YÊU QUAY VỀ

    20/11/23 54 0

    Mỗi ngôi nhà được xây dựng đều là một câu chuyện của kiến trúc sư, nhà thiết kế...
Update data ...