SÀN ĐÁ TRONG THIẾT KẾ

  • Thứ năm, 12:24 Ngày 04/07/2019   Lượt xem: 252
  • 1. ĐÁ TỰ NHIÊN:
    Cũng như sản phẩm gỗ tự nhiên, đá tự nhiên thường không đồng nhất về cấu tạo và màu sắc, đồng thời có nhữnglỗi thông thường như rạn nứt, rỗ mặt. Vấn đề này không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và những biện pháp kỹ thuật có thể giải quyết để đảm bảo chất lượng sản phẩm được ổn định lâu dài.Sự thay đổi phong phú, đa dạng, không trùng lắp của đá tự nhiên cũng chính là nét đặc trưng tạo nên vẻ đẹp độc đáo. Vì thế mà sản phẩm đá tự nhiên mang vẻ đẹp riêng, không thể tìm thấy ở sản phẩm nhân tạo. 2 lọai đá tự nhiên thông dụng nhất trong xây dựng là đá Granite và Marble. Một vài lọai đá tự nhiên thông dụng và phổ biến khác là đá Travertine, đá Limestone, đá Sandstone

    A. MARBLE
    Là một loại đá biến chất từ đá vôi, có cấu tạo không phân phiến. Thành phần chủ yếu của nó là canxit (dạng kết tinh của cacbonat canxi, CaCO3). Nó thường được sử dụng để tạc tượng cũng như vật liệu trang trí trong các tòa nhà và một số dạng ứng dụng khác. Đá Marble (cẩm thạch) theo địa chất học chính là 1 loại đá vôi do chịu áp suất và nhiệt độ cao, đã biến đổi cấu trúc thành một dạng kết cấu có nhiều đường vân. Marble thường có màu trắng hoặc hơi trắng, đôi khi trong suốt với các đường mạch hoặc màu sắc hình thành bởi các chất khoáng. Từ đá hoa (marble) cũng được sử dụng để chỉ các loại đá có thể làm tăng độ bóng hoặc thích hợp dùng làm đá trang trí.
    Xét về độ cứng, đá marble thường không có độ cứng cao như đá granite, nhưng bù lại, đá marble có vân tự nhiên sống động và màu sắc tươi tắn hơn bất kỳ loại đá nào. Đá Marble có tính chất xốp, mềm và dễ thấm nước hơn so với đá Granite. Vì thế, nếu không xử lý chống thấm kỹ càng về lâu dài sẽ thấm nước, dính bụi bẩn và chuyển màu, mất đi vẻ đẹp ban đầu. Ngoài ra về mặt thi công cũng khó hơn vì rất dễ vỡ, mẻ và khó tìm sản phẩm tương đồng nên giá thi công cao hơn so với đá Granite. Tuy nhiên, vì vẻ đẹp sang trọng, gam màu lạnh nhưng trang nhã của đá sẽ mang lại cho gia chủ sự thư thái, mát dịu, sang trọng. Đá Marble thường có giá cao hơn Granite và thường lát vị trí đặc biệt như cầu thang máy, ốp tường, sàn sảnh đón…
    Về thương mại, thuật ngữ Marble được chỉ các loại đá vôi được xử lý bóng, bao gồm rất nhiều màu sắc.
    Marble được xử lý mài sẽ khó bị ăn mòn bởi bề mặt mờ của nó. Bởi vì Marble được cấu tạo bởi canxi cacbonat, nên nếu sử dụng bề mặt đã được xử lý bóng, mặt bóng dễ nhạy cảm hơn với các chất gốc axit có trong chanh, giấm… thường sử dụng trong bếp. Những chất này sẽ ăn mòn bề mặt bóng của đá. Marble, Travertine, hoặc đá Limestone mài mờ là các loại đá được xử lý bề mặt để có độ mờ hoặc độ bóng đục-không như xử lý độ bóng đến độ phản chiếu. Một số nhà máy có các thiết bị đặc biệt và có thể mài đá Marble bằng cách loại bỏ độ bóng đã được xử lý sẵn của đá. Một tính năng của đá Marble mài mờ là nó không bị ăn mòn nhanh chóng và để lại vết trên sàn nhà. Các loại này khá được ưa thích bởi tính chất đặc biệt, bề mặt mềm hơn đá xử lý bóng. Đá marble không được khuyên dùng cho các hạng mục ngoài trời vì tính chất chống chịu thời tiết, nhiệt độ của chúng không cao bằng đá granite. Nếu dùng cho các hạng mục ngoài trời, thành phẩm mặt bóng sẽ bị mất độ bóng nhanh chóng và bay màu đá, Nhưng nếu ý đồ thiết kế cho vẻ ngoài công trình theo thời gian càng mang vẻ cổ kính(vì đá nhanh bị bạc màu) thì bạn hãy dùng đá marble mài mờ, chọn các loại đá marble có độ thấm nước thấp và tối màu.

    B. GRANIT
    Granite hay còn gọi là đá hoa cương -  xuất phát từ tiếng Latinh là granum, nghĩa là hạt để nói đến cấu trúc hạt thô của đá kết tinh -
     là loại đá tự nhiên được hình thành do sự biến chất của các loại đá vôi, đá carbonate hay đá dolomit. Quá trình biến chất tái tinh thể hóa các loại đá trầm tích này để thành các vân tinh thể đá xen kẽ lẫn nhau . Đây là một loại đá mácma xâm nhập phổ biến có thành phần axít. Granit có kiến trúc hạt trung tới thô, khi có các tinh thể lớn hơn nằm nổi bật trong đá thì gọi là kiến trúc porphia hay nổi ban. Granit có màu hồng đến xám tối hoặc thậm chí màu đen, tùy thuộc vào thành phần hóa học và khoáng vật cấu tạo nên đá. Các khối granit lộ ra trên mặt đất ở dạng khối và có xu hướng tròn cạnh khi bị phong hóa. Granit đôi khi xuất hiện ở dạng trũng tròn được bao bọc bởi các dãy đồi được hình thành từ quá trình biến chất tiếp xúc nhiệt hay sừng hóa. Hầu hết nó có cấu tạo khối, cứng và xù xì, và được sử dụng rộng rãi làm đá xây dựng. Tỷ trọng riêng trung bình là 2.75 g/cm3 độ nhớt ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là ~4.5 • 1019 Pa•s.
    Vì kết cấu tinh thể, đá Granite có độ cứng cao, ít thấm nước, có thể lát ở các vị trí chịu xước, mài mòn như cầu thang bộ, sàn nhà, mặt tiền…Thường vì giá thành thấp hơn marble, dễ thi công hơn vì ít gãy, mẻ nên nhìn chung đá Granite thường được dùng rộng rãi. Việt Nam rất nổi tiếng với các mỏ đá ở miền Trung. Khí hậu ở đây nóng nên đá granite ở đây có độ bền về cơ học, màu sắc rất cao ngay cả với các công trình ở chịu nắng gió. So với các loại đá Granite ở các nước khác, điển hình là Trung Quốc thì chất lượng vượt trội về độ cứng, bền màu và được các nước trên thế giới đánh giá cao.
    Đá granite được xem là loại đá đa công dụng vì nó có thể dùng để lát tường phía ngoài của căn nhà, làm bậc tam cấp, cầu thang, mặt kệ bếp… Hiện nay, nhiều người tiêu dùng chọn dùng đá granite vì nó có độ bền cao, không hút nước, nhiều mẫu vân đẹp và đặc biệt là bề mặt không hề bị trầy xước, sức chịu nhiệt cao. Đá granite có hai loại là mài bóng và không mài bóng với kích thước 30 x 30cm, 40 x 40 cm, 50 x 50 cm. Khi mua, khách hàng có thể dùng chìa khóa hay vật nhọn cào thử vào mặt đá, nếu đá không có dấu vết chứng tỏ là đá tốt, ngược lại là đá kém chất lượng.
    Trung bình giá đá granite của Việt Nam được bán từ  400.000  đến trên 1.000.000đ/m2. Các loại đá có màu đen, vàng, tím, xanh ngọc… thường có giá khoảng 500.000đ/m2,  đắt hơn như đá đỏ ruby khoảng 1.400.000đ/m2. Các loại đá có giá khác nhau không phải do chất lượng tốt hơn mà vì màu đá thuộc loại hiếm, ít mẫu mã hơn.
    Một vài loại đá granite có thể trông rất giống với marble (đá cẩm thạch) nhưng nhìn chung, đá granite được cho là loại chất liệu có kết cấu tinh thể chỉ xếp thứ hai sau kim cương về độ cứng. Và một thực tế là việc dùng đá granite làm mặt bàn bếp, cầu thang hay mặt  tiền đang trở nên ngày càng phổ biến cũng nhờ vào độ cứng, bền vượt trội này mà không cần phải mất nhiều công bảo dưỡng. Đồng thời, đá granite còn có thể được xử lý bề mặt theo nhiều cách khác nhau, tạo nên tính đa dạng trong lựa chọn mẫu mã.
    Một điều đáng chú ý là loại vật liệu hoàn toàn tự nhiên như granite lại có rất nhiều màu sắc đa dạng, lý do nằm ở chỗ chúng được khai thác từ khắp nơi trên thế giới ở những vùng mang đặc tính địa chất khác nhau nên có thể cho ra số lượng màu sắc đáng kể và tuyệt đối không giống nhau. Nên nếu mặt bàn bếp của nhà bạn sử dụng đá granite thì hãy tin rằng, không có cái thứ hai nào mang màu sắc với những đốm, mảng màu và vân đá giống như vậy đâu.
    Để sàn đá luôn được bóng và không bị trầy xước, cần lau chùi thường xuyên bởi những vết bẩn và các hạt bụi cát có thể làm đá tự nhiên bị trầy xước và mất đi độ bóng. Chúng ta cũng cần thường xuyên sử dụng chổi quét bụi để giữ sạch sàn nhà và sử dụng thảm chùi chân ở các điểm ra vào cửa để giữ gìn vẻ đẹp cho đá. Lưu ý: Không sử dụng nước lau sàn thông thường để lau đá vì loại các loại nước lau sàn này rất dễ làm hỏng bề mặt đá. Chỉ sử dụng nước hoặc sản phẩm tẩy nhẹ và các sản phẩm chuyên dụng để vệ sinh các bề mặt đá.
    Sau thời gian sử dụng, đá tự nhiên có thể bị trầy, xước và mất đi độ bóng. Lúc này, bạn hoàn toàn có thể sử dụng dịch vụ đánh bóng lại để khôi phục bề mặt cho đá. Nếu trên đá xuất hiện vết bẩn khó xử lý, bạn không được sử dụng các chất tẩy rửa thông thường bởi chúng dễ làm hỏng bề mặt đá. Bạn có thể sử dụng chất chất tẩy chuyên dụng cho đá hoặc liên hệ ngay tới các chuyên gia để được tư vấn.

    C. LIME STONE
    Limestone là 1 loại đá trầm tích mà hầu hết cấu trúc vật liệu hữu cơ của chúng là xương hoặc vỏ các động vật biển và trầm tích. Chúng được hình thành khi các vật liệu hữu cơ đó lắng xuống biển trải qua hàng nghìn năm kết đặc lại thành đá. Qua sự biến động của vỏ trái đất, các loại đá này trồi lên mặt đất. Limestone có cấu tạo chủ yếu là canxit và 1 số lọai Magie, không hiển thị nhiều dạng vân hoặc cấu trúc tinh thể. Màu sắc thường gặp là đen, xám, vàng sáng hoặc nâu. Một số lọai đá Limestone có khả năng chống chịu thời tiết, dùng để ốp mặt ngòai tòa nhà. Như đá Marble, đá Limestone được xử lý bóng sẽ khó chống chịu được các tác động axit trong nhà bếp như nước chanh, dấm… Nếu không chống thấm, một số loại sẽ rất dễ dính bẩn. Đá Limestone đánh bóng hay đánh bóng một nửa vẫn sẽ nhìn thấy một số điểm thô ráp trên bề mặt. Đối với xử lý mài mờ thì sẽ chống chịu axit tốt hơn

    D. ĐÁ BAZAN
    Đá Basalt là loại đá phun trào mafic, có hàm lượng oxit silic dưới 52%, thành phần hoá học tương ứng với đá xâm nhập gabro, màu sẫm, thành phần khoáng vật gồm labrado, piroxen, olivin. Các đá phun trào Basalt trên lãnh thổ Việt Nam chủ yếu có từ vĩ tuyến 17 trở vào, đặc biệt là ở Tây Nguyên và Nam Bộ. Ở phía Bắc, các đá Basalt có diện tích hẹp, nằm rải rác ở một số khu vực thuộc tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và một số điểm ở Tây Bắc.Đá Basalt thường có màu đen hoặc màu xám. Sự phong hoá của đá Basalt đã dẫn thành tạo đất đỏ, đất đỏ nâu màu mỡ hoặc quặng bauxit. Đá Basalt đun nóng chảy có thể kéo sợi làm bông thuỷ tinh, hoặc đúc làm vật liệu chịu axit.
    Do Basalt khối thường nhỏ nên kích thước lớn nhất chỉ là L100 x L60 và được làm thành nhiều loại thành phẩm khác nhau như đánh bóng, honed, băm, chẻ tự nhiên, khò lửa…

    Đá Basalt màu đen mặt bóng Đá Basalt màu xám mặt bóng

    Basalt có thể được ứng dụng ốp lát cho nhiều hạng mục trong nhà và ngoài trời. Dưới đây là một mặt sàn lát bằng đá Basalt.
    Basalt màu đen thích hợp ốp tường, sàn phòng tắm hoặc tường nhà bếp. Với các hạng mục ngoài trời, đá Basalt được ứng dụng rộng rãi trong các thiết kế cảnh quan, sân vườn

    E. SAND STONE
    Sandtone hay còn gọi là đá sa thạch là dạng hình thái rất bền của các hạt thạch anh (cát), thường có màu nâu sáng hoặc đỏ. Sandstone thường thấm nước
     
    F. TRAVERTINE
    Travertine thông thường có màu kem hoặc đỏ, được hình thành qua sự tích tụ canxit từ các suối nước nóng. Travertine chứa rất nhiều lỗ do những bong bong lưu huỳnh ăn mòn đá. Các lỗ này thường được bít bằng các lọai nhựa tổng hợp hoặc xi măng.

    G. ĐÁ SLATE (đá phiến)
    Đá phiến là một lọai đá có cấu trúc được hình thành chủ yếu gồm hai lọai đó là đá phiến sét và đá phiến mica. Lọai đá này cũng có khả năng chống mòn và vết bẩn, tuy nhiên nó có thể bị hư hại do dầu và mở. đá phiến cũng có khả năng chống hóa chất, nhưng lọai đá phiến sét đen có thể bị đổi màu bởi những hóa chất có chứa acid.
    Đá phiến thường được dùng để làm cầu thang, sàn và cũng có thể dùng ngoài trời.

    2. ĐÁ NHÂN TẠO:
    Đá nhân tạo có thể thay thế cho đá hoa cương, granite, gạch ốp, gỗ hay các loại vật liệu có bề mặt tráng phủ khác. Sản phẩm thường được dùng trong trang trí nội thất các công trình dân dụng, công nghiệp, thương mại hay cho các khu vực reception, quầy bar, mặt bếp, mặt bàn làm việc hay  bàn lavabo ….. Công nghệ này có thể sản xuất được cả những loại đá quý mà ngoài tự nhiên rất hiếm hoặc không còn như ngọc bích, cẩm thạchTừ bậc tam cấp, sàn nhà 15 m2, cột trụ vòm, bàn ghế, chậu hoa, lọ hoa, tranh ảnh, tượng đến các đồ trang trí nội thất cho căn phòng... được làm bằng đá với các gam màu, vân hoa đá khác nhau.

    Tuy nhiên, đó không phải là thứ đá được khai thác ngoài tự nhiên mà hoàn toàn là đá nhân tạo được sản xuất từ vật liệu composite. Bề ngoài, nhìn nó giống đá tự nhiên đến mức không thể phân biệt nổi bằng mắt thường. Các tông màu, hoa vân, đường chỉ là của đá tự nhiên nhưng chất cấu thành chính lại là composite, tạo được bề mặt cứng, đặc và không có lỗ rỗng, có thể dùng nhiệt để định hình theo mọi ý muốn, có thể cắt, chạm khắc, khoan, soi rãnh bằng những dụng cụ thông thường của ngành mộc, có thể đáp ứng hầu hết mọi yêu cầu về thiết kế, gia công đơn giản và chịu được mọi điều kiện khắc nghiệt trong quá trình sử dụng.
    Nhược điểm lớn nhất của sản phẩm là bề mặt có thể dễ bị xước trong quá trình sử dụng do khá trơn và bóng. Ngoài ra, cũng cần hạn chế những tác động mạnh như chặt chém, va đập...,tuy nhiên  hoàn toàn có thể đánh bóng lại theo yêu cầu. Giá trên thị trường với giá từ 2,2 đến 2,5 triệu đồng/m2.
    Nguyên liệu chính để sản xuất đá nhân tạo là vật liệu composite có nguồn gốc từ dầu mỏ (polyeste), vải thuỷ tinh các cỡ tuỳ theo mức độ lớn nhỏ của phiến đá lắp đặt cho công trình, bột đá nghiền mịn và các hạt đá các kích cỡ. Đây là những loại nguyên vật liệu bắt buộc để làm lên tấm đá.
    Ngoài ra, để tạo màu đá và các đường chỉ, vân hoa cần các loại màu tan trong vật liệu trên. Các vật liệu được pha trộn theo tỷ lệ hợp lý, pha chất đông cứng, pha tạo tông màu, đổ khuôn với thời gian nhất định, sẽ cho ra sản phẩm thô. Sản phẩm đá thô qua gia công mài và đánh bóng sẽ thành sản phẩm hoàn chỉnh.

    Một công thức pha chế hợp lý theo dây chuyền công nghệ đã được đưa ra ấn định tông màu nào phải đông trước, tông nào sẽ đông sau để tạo ra vân đá. Việc này đòi hỏi người thực hiện đồng thời là một họa sỹ, kiến trúc sư nhưng cũng là một nhà hoá chất.
    Hai công nghệ chính để tạo lên sản phẩm trụ cột và mặt phẳng là các bộ khuôn. Các sản phẩm trụ cột lớn nhỏ được thực hiện bằng các loại khuôn trong và khuôn ngoài. Rót hỗn hợp vào khoảng hở giữa 2 khuôn trong và ngoài theo một chu kỳ, trình tự thời gian, quy trình đông kết nhất định sẽ tạo ra sản phẩm đá.

    Công nghệ khuôn trong khuôn ngoài và cuốn là yếu tố kết tinh, quyết định nhất để tạo ra những sản phẩm mặt phẳng diện tích lớn nhất 15 m2, những cột đá với chiều dài lắp ráp vô cùng và chân cột, đường viền, vòm hoạ tiết phức tạp, lồi lõm. Diện tích, kích cỡ, màu sắc đồng loạt như vậy sẽ khó có thể tìm ở trong đá tự nhiên.
    Với tỷ trọng nhỏ hơn đá tự nhiên 5-15 lần, bền, thẩm mỹ cao và giá thành hợp lý so với đá tự nhiên hay gỗ nhưng không lạnh, không hấp thụ nước, không đổ mồ hôi khi trời nồm, đá nhân tạo được coi là giải pháp thay thế đá, gỗ tự nhiên trong trang trí nội ngoại thất các công trình.

    Ngoài ra còn có thể kể thêm các loại đá có ngoài thị trường :

    • ĐÁ NGỌC ONYX
    • ĐÁ ONG
    • ĐÁ GHÉP CNC
    • ĐÁ BÓ VỈA
    • ĐÁ XANH
    • ĐÁ DĂM
    • ĐÁ RĂNG LƯỢC
    • ĐÁ QUAY MẺ
    • ĐÁ RUNG GIẢ CỔ
    • ĐÁ BĂM MẶT
    • ĐÁ XẺ RĂNG LƯỢC
    • ĐÁ SOCOLA GIẢ CỔ
    • ĐÁ CHẺ
    • ĐÁ CÁT
    • ĐÁ NHÁM

    CÁCH NHẬN BIẾT ĐÁ NHUỘM
    Hiện nay trên thị trường tràn ngập các loại đá nhuộm với nhiều màu sắc trông rất “tự nhiên”. Điều này dễ hiểu vì trong một mỏ đá có nhiều loại đá với mức độ màu sắc khác nhau gọi là loại 1, loại 2, loại 3…Loại 3 có màu sắc nhạt hơn hoặc nhiều lỗi và cần nhuộm để tăng giá trị.
    Một số đá nhuộm khi bán cho khách sẽ không phân biệt được nếu người thợ không nói rõ: loại đá đen cũng có nhiều đá đen nhuộm giá thành rẻ…nếu mua đá đen nên chọn đá đen bazan, đen mông cổ, đen Huế, kim sa cám..không nên mua đen nhuộm, đen ánh sao….
    Màu đen sau khi lau ít lâu sẽ chuyển qua loang lổ , chưa kể là phẩm nhuộm này là loại phẩm nhuộm công nghiệp chưa được kiểm chứng về mức độ độc hại, dễ bị xâm thực do nước hay môi trường. Đa số các loại phẩm nhuộm này được nhập từ China nơi mà lương tâm nhà kinh doanh là vấn đề đáng báo động. Đối với đá màu đen để tăng lợi nhuận hay cạnh tranh giá rẻ, nhiều nơi trộn chung đá nhuộm và đá tự nhiên thậm chí hoàn toàn là đá nhuộm. Với đá đen nhuộm, sau khi một thời gian màu đen sẽ nhạt thành màu xám đồng thời chân của bạn và cây lau nhà lúc nào cũng là màu đen.
    Để phân biệt đá tự nhiên và đá nhuộm cần chú ý các điểm sau:
    - Mặt sau của đá tự nhiên có màu xám trắng của đá và mờ (vì không được đánh bóng). Ngoài ra, còn thấy những chấm đen cùng hoa văn của đá ẩn chìm.
    - Mặt sau của đá nhuộm có màu đã nhuộm và không còn thấy màu xám trắng mờ của đá tự nhiên. Đây là công nghệ nhúng cả tấm đá vào trong hóa chất nhuộm.
    - Lấy miếng đá đập vỡ ra rồi nhìn ở cạnh đá, nếu là đá nhuộm ta sẽ thấy màu nhuộm thấm xuống một lớp và có màu đậm hơn màu đá thật tự nhiên. Đây là nhuộm bằng công nghệ quét hóa chất nhuộm một mặt.
    Và lưu ý khi mua các loại đá có màu đen tuyền hay vàng ” độc ” thì phải thỏa thuận rõ trong bảo hành về khoản bền màu. Đối với công nghệ nhuộm ” nguyên con “cao cấp từ các nhà máy lớn China thì rất khó biết , chỉ có thể nhận thấy sau thời gian sử dụng .

    0 Bình luận
    Update data ...